1.
Giải phẫu và sinh lý mũi, xoang.
1.1.
Giải phẫu.
Cấu
tạo giải phẫu:
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjP3fF7bzQxsuyGa89sqTGPPqbgJo3JWEvpT9nRekYpFlntP-EJz9N8V4EsqhSvR7NL9j0sqeLSLRO0_j-lunki-l9ZpSxXaAE0dMNaxce1cUxfMOIjsyS0OoEnpqrQZixmIG47E2KDduL6/s1600/viexmxoangmui.jpg)
Các
xoang mặt được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm
xoang trước:xoang hàm, xoang sàng trước, xoang trán vây quanh hốc mắt. Nhóm
xoang này đều đổ ra ngách mũi giữa, nên các xuất tiết đều đổ ra mũi trước, là
vùng hô hấp của hốc mũi. Vùng này mở thông ra ngoài, dễ bị nhiễm khuẩn và dễ
gây ra biến chứng mắt. Khi mới đẻ xoang sàng đã thông bào, xoang hàm còn nhỏ,
xoang trán thì khoảng 4-7 tuổi mới bắt đầu phát triển. Xoang trước có lỗ thông
với hốc mũi rộng, lại liên quan nhiều đến các răng hàm trên nên các xoang trước
thường bị viêm cấp tính thể nhiễm khuẩn, mủ và các triệu chứng biểu hiện ở phía
trước (như đau ở mặt, chảy mủ ra ở cửa mũi trước, xì mũi ra mủ...).
-
Nhóm xoang sau: xoang sàng sau và xoang bướm ở sâu dưới nền sọ, liên quan tới
phần sau ổ mắt, dây thần kinh thị giác, xoang tĩnh mạch hang, tuyến yên. Xoang
sàng sau đổ ra ngách mũi trên, xoang bướm đổ ra vùng khứu giác của hố mũi. Vùng
này kín hơn, ít bị xâm nhập bởi nhưng nguyên nhân bệnh lý bên ngoài. Do xoang sau
có lỗ thông với mũi ở phía sau khe mũi trên nên xuất tiết thường chảy xuống
họng và ít bị viêm cấp tính mà thường bị viêm mạn tính.
Các
xoang sau hay bị cương tụ và phù nề niêm mạc hơn là viêm mủ, các triệu chứng
viêm xoang sau phần nhiều biểu hiện ra phía sau (như đau đầu vùng chẩm, nước
mũi hoặc chất nhầy chảy ra cửa mũi sau, bệnh nhân khịt mũi chứ không xì mũi
v...).
Các
xoang nói chung thường hay viêm là do nguyên nhân viêm mũi, viêm họng.
Mạch
máu: những động mạch của hốc mũi xuất phát từ 2 nguồn mạch
máu chính sau đây:
-
Động mạch cảnh ngoài: động mạch bướm khẩu cái là nhánh của động mạch hàm trong.
Động mạch khẩu cái lên là nhánh của động mạch mặt.
-
Động mạch cảnh trong: động mạch sàng trước và động mạch sàng sau là nhánh của
động mạch mắt.
Các
nhánh của các mạch này tập trung ở vùng trước của vách ngăn mũi tạo thành điểm
mạch (gọi là điểm mạch Kisselbach), nơi thường xảy ra chảy máu mũi.
Thần
kinh:
-
Thần kinh khứu giác.
-
Thần kinh cảm giác do dây V chi phối.
-
Thần kinh thực vật do hạch bướm khẩu cái chi phối.
1.2.
Sinh lý:Sinh lý của xoang dựa vào 2 điểm chính:
- Lưu
thông không khí.
- Dẫn
lưu dịch.
Vai
trò của lông chuyển niêm mạc xoang và các lỗ tự nhiên của các xoang đổ vào các
ngách giữa, ngách trên bảo đảm 2 chức năng này. Nếu các lỗ bị tắc, lông chuyển
bị huỷ hoại, tình trạng bệnh lý sẽ phát sinh ở các xoang.
2.
Viêm nhóm xoang trước cấp tính.
Viêm
xoang cấp tính là viêm niêm mạc xoang cấp tính. Thông thường một xoang bị viêm,
có khi cả hai bên, hoặc lan ra ra cả xoang sàng, xoang trán, xoang bướm tạo
thành viêm đa xoang.
2.1.
Nguyên nhân.
-
Nhiễm khuẩn do viêm mũi hay viêm họng cấp tính, hoặc sau các bệnh nhiễm khuẩn
lây qua đường hô hấp, nhiễm khuẩn do răng.
- Các
kích thích lý, hoá các hơi khí hoá chất độc, độ ẩm cao cũng là nguyên nhân gây
viêm xoang cấp tính.
-
Chấn thương do hoả khí, cơ học hay áp lực gây xuất huyết, phù nề, thương tổn
niêm mạc và thành xoang.
- Các
yếu tố tại chỗ như: dị hình vách ngăn hay nhét mèche mũi lâu ngày làm ứ tắc
dịch tiết trong xoang.
- Các
yếu tố toàn thân như suy nhược, đái đường...
2.2.
Triệu chứng.
Toàn
thân: thường chỉ thấy mệt mỏi, sốt nhẹ nhưng cũng có trường hợp thường ở trẻ em
có sốt cao, thể trạng nhiễm khuẩn rõ.
2.2.1.
Triệu chứng cơ năng.
-
Đau:Đau vùng mặt là dấu hiệu chính, thường đau về sáng do đêm bị ứ đọng xuất
tiết, đau thành từng cơn gây nhức đầu. Đau nhức nhất là vùng quanh mắt, đau
thành cơn, đau theo nhịp đập. Ấn đau ở phía dưới ổ mắt, cơn đau có chu kỳ, đúng
khoảng thời gian nhất định trong ngày thường đau vào lúc từ 8 đến 11 h.
-
Ngạt tắc mũi: tuỳ theo tình trạng viêm, ngạt tắc mũi 1 hay cả 2 bên, mức độ vừa
nhẹ, từng lúc hay tắc mũi liên tục gây mất ngửi, ngạt nhiều bên đau, ngạt tăng
về ban đêm.
-
Chảy mũi: chảy mũi vàng đục làm hoen bẩn khăn tay, có mũi hôi. Đôi khi xì mạnh
thường gây đau và lẫn tia máu.
2.2.2.
Triệu chứng thực thể.
- Soi
mũi:Khám mũi thấy niêm mạc mũi nề đỏ, cuốn dưới cương to, đặt bông thấm
Ephedrine 1% còn co hồi lại tốt. Cuốn giữa nề, cần lưu ý quan sát khe giữa thấy
có mủ đọng bám.
Trường
hợp viêm xoang do răng số 5, 6,7 hàm trên, thấy bị áp xe quanh răng đau, răng
đau nhức theo nhịp đập, lợi quanh đó bị viêm, mủ chảy từ xoang ra rất thối.
- Khi
ấn ngón tay ở mặt trước xoang gây đau: cụ thể ấn vùng hố nanh tương ứng với
xoang hàm. Điểm Grund-wald ấn góc trên trong hốc mắt với xoang sàng và điểm Ewing ấn đầu trên trong lông mày với xoang trán.
2.3.
Chẩn đoán:Dựa vào các triệu chứng.
- Cơ
năng.
-
Thực thể.
- Soi
bóng mờ (xem cách thăm khám) có thể thấy xoang bị mờ đục hay có ngấn mủ ứ đọng.
-
X-quang: trên phim Blondeau thấy xoang bị mờ đều, mờ đặc hay có vùng đặc phía
dưới.
2.4.
Tiến triển.
-
Viêm nhóm xoang trước cấp tính có thể tự khỏi nếu loại trừ nguyên nhân và dẫn
lưu tốt tránh ứ đọng trong xoang.
-
Thường dễ chuyển thành viêm xoang mạn tính.
- Có
thể ảnh hưởng đến mắt gây viêm màng tiếp hợp, tới đường hô hấp gây viêm khí phế
quản.
2.5.
Điều trị.
-
Nghỉ ngơi, tránh các yếu tố kích thích.
- Đảm
bảo dẫn lưu tốt mũi xoang, rỏ mũi để đảm bảo thông thoáng, xì mũi hoặc hút để
tránh ứ đọng.
- Tại
chỗ: xông hơi nóng với các tinh dầu thơm, khí dung với kháng sinh và corticoid.
-
Toàn thân: dùng kháng sinh nếu có sốt cao, nhiễm khuẩn rõ. Uống hoặc tiêm trong
5 - 7 ngày và cho thêm vitamin C.
- Chỉ
chọc rửa xoang hàm khi đã giảm viêm nhiễm (hết sốt, bạch cầu trong máu trở lại
bình thường).
-
Trường hợp do răng, cần nhổ và chữa răng.
3.
Viêm xoang sàng cấp tính ở trẻ em.
3.1.
Diễn biến.
- Trẻ
từ 2- 4 tuổi bị viêm mũi rồi sưng nề hai mi mắt không mở được mắt (khám mắt
nhận thấy vận động nhãn cầu bình thường, giác mạc không biến đổi, trẻ vẫn nhìn
thấy).
- Vài
ngày sau có thể xuất ngoại, thành túi mủ ở góc trong mắt. Có trường hợp gây mù
loà, biến chứng nội sọ.
3.2.
Điều trị.
-
Kháng sinh liều cao.
-
Thuốc chống viêm.
- Có
khi phải chích rạch tháo mủ.
4.
Viêm xương - tuỷ hàm trên (giả dạng viêm xoang hàm cấp tính).
4.1.
Diễn biến:
- Trẻ
còn nhỏ, xoang hàm chưa phát triển. Thực chất là viêm xương - tuỷ hàm trên.
- Hội
chứng nhiễm khuẩn: sưng đỏ mi mắt dưới và vùng má, chảy mũi mủ, lợi răng sưng
đỏ có lỗ rò.
4.2.
Điều trị: Kháng sinh, khi cần nạo bỏ mảnh
xương chết
5.
Viêm xoang mạn tính.
Là do
sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang, gây nên loạn sản, dạng polyp,
tiết dịch, tiết nhầy hoặc viêm mủ.
5.1.
Nguyên nhân.
- Vẹo
vách ngăn cao, phì đại xương xoăn giữa, dị ứng, gây nên tình trạng
dẫn lưu kém, kéo dài không thoát mủ ra khỏi xoang được (vì lỗ thông tự
nhiên bị tắc) hoặc sau một viêm xoang cấp tính có hoại tử xương trong 1 bệnh
nhiễm trùng cúm, sởi... hoặc sau một viêm xoang mủ do răng.
- Vai
trò thể địa cũng rất quan trọng, nhất là thể địa dị ứng. Dị ứng dẫn tới nhiễm
trùng phát triển và khi bị nhiễm trùng lại làm dị ứng nặng lên. Do đó điều trị
bệnh thường làm bệnh thuyên giảm nhưng ít khi khỏi hẳn.
5.2.
Triệu chứng.
5.2.1.Triệu
chứng cơ năng.
-
Đau: Viêm mạn tính thường không đau, trừ những đợt hồi viêm. Thường chỉ là cảm
giác nặng đầu, vị trí tuỳ theo loại xoang viêm. Viêm xoang trước thường nhức
quanh mắt, ở hàm trên. Viêm xoang sau thường nhức sâu hoặc ở vùng đỉnh chẩm.
-
Ngạt tắc mũi thường xuyên.
-
Chảy mũi kéo dài ra mủ xanh hoặc mủ vàng, nếu là viêm xoang trước mạn tính.
Viêm xoang sau: triệu chứng âm ỉ dễ nhầm lẫn. Mủ hoặc chất nhầy chảy
xuống họng, bệnh nhân phải khịt, khạc, nhổ thường xuyên. Hay có biến chứng mắt
như viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu, viêm mống mắt thể mi...
5.2.2.
Triệu chứng thực thể.
Triệu
chứng viêm nhóm xoang trước mạn tính:
-
Ngách giữa nề và ướt hoặc mủ chảy từ ngách giữa xuống xương xoăn dưới, hoặc có
ít mủ đọng khô ở bờ dưới xương xoăn giữa.
-
Xương xoăn dưới nề to.
-
Niêm mạc ngách giữa phù nề, có khi thoái hoá thành pôlip. Xuất hiện gờ Kauffman
(do phì đại niêm mạc ở ngách giữa thành một đường gờ dài, trông như một xương
xoăn thứ hai nằm ngoài xương xoăn giữa).
- Soi
mũi sau: mủ đọng ở sàn mũi hoặc ở đuôi xương xoăn dưới.
Triệu
chứng viêm nhóm xoang sau mạn tính:
- Soi
mũi trước nhiều khi không thấy gì.
- Soi
mũi sau: thấy chất nhầy mủ xuất phát từ ngách trên chảy ra cửa mũi sau, tỏa
xuống vòm mũi họng.
-
Khám họng: thành sau họng viêm mạn tính với nhiều tổ chức lymphô đỏ và chất
nhầy đặc bám.
5.2.3.
X-Quang.
Blondeau
và Hirtz có giá trị trong chẩn đoán xác định: hình xoang mờ đều hoặc hình vòng
cung, hình polyp...
5.3.
Chẩn đoán.
Dựa
vào các yếu tố sau:
-
Triệu chứng cơ năng.
-
Triệu chứng thực thể.
- Soi
bóng mờ.
-
Chọc thông xoang hàm.
-
X-quang: tư thế Blondeau, Hirtz và C.T.Scan
5.4.
Điều trị.
5.4.1.
Phương pháp điều trị bảo tồn viêm đa xoang mạn tính:
-
Kháng sinh, chống viêm, giảm đau... (nếu có hồi viêm).
- Khí
dung, Proetz...
-
Chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu, rửa và bơm thuốc.
-
Nhổ, chữa răng nếu do răng.
-
Vacxin chống nhiễm khuẩn.
- Vitamin
A và B.- Giảm mẫn cảm nếu có dị ứng.5.4.2. Phương pháp điều trị phẫu thuật viêm
đa xoang mạn tính:
- Mở
lỗ thông xoang hàm thường xuyên ở ngách mũi dưới.
-
Phẫu thuật nội soi chức năng mũi, xoang (FESS).
- Mổ
xoang (Caldwell Luc, Delima).- Mổ vách ngăn (nếu nguyên nhân do dị hình vách
ngăn).
Chỉ
định phẫu thuật xoang:
-
Viêm xoang gây ra các biến chứng: não, mắt, xuất ngoại...
-
Viêm xoang nguyên nhân do các dị vật trong xoang.
-
Viêm xoang đã có thoái hoá dạng políp.
- Các
khối u trong xoang (khối u lành tính hoặc ác tính).
-
Viêm xoang mủ mạn tính, chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu và rửa nhiều lần nếu
qua 10 lần không đỡ nên chuyển sang phẫu thuật.
5.5.
Biến chứng của viêm xoang. 5.5.1. Biến chứng mắt:
-
Viêm mô tế bào ở mắt cấp tính: Phù nề mi mắt và kết mạc, có khi khó đánh giá về
vận nhãn, lồi mát. Khó khăn cơ bản là là phân biệt viêm mô tế bào đơn thuần,
chỉ cần điều trị nội khoa với mủ trong hốc mắt. Cần phải dẫn lưu kịp thời tránh
khỏi mù. Cần chỉ định phẫu thuật khi có một trong ba dấu hiệu:
Nhãn
cầu cố định.
Giãn
đồng tử.
Mất
nhạy cảm giác mạc.
- Lồi
mắt, liệt vận nhãn, viêm thần kinh thị giác có thể do viêm hoặc u nhầy các
xoang sau. Chẩn đoán xác định bằng chụp X-quang.
5.5.2. Biến
chứng não.
-
Viêm màng não mủ.
- Áp
xe ngoài màng cứng, áp xe não, viêm tắc xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang hang...
thường do viêm xoang trán cấp tính.
Cần
chú ý khi có những tình huống sau đây xuất hiện:
- Viêm
xoang trán cấp tính điều trị tích cực nhưng triệu chứng không giảm.
- Có
các triệu chứng của nhiễm khuẩn nội sọ, khi tìm nguyên nhân cần nghĩ tới viêm
xoang.
Tham khảo: Bệnh học chuyên khoa
0 Response to "Viêm xoang"
Đăng nhận xét